Dừa cạn

140,000

Dừa cạn là loại cây thuốc quý hiếm được dùng chữa đái đường, đái ra máu (Thân). Sốt rét (Rễ). Thuốc hạ huyết áp, điều kinh, lọc máu (cả cây sắc uống).

GỌI NGAYMessgener

Mã: 04f15ab6bcfa Danh mục: Từ khóa: , ,


Dừa cạn là loại cây thuốc quý hiếm được dùng chữa đái đường, đái ra máu (Thân). Sốt rét (Rễ). Thuốc hạ huyết áp, điều kinh, lọc máu (cả cây sắc uống).

Dừa cạn
Ảnh minh họa

Tên khoa học: Catharanthus roseus (L.) G. Don

Họ: Apocynaceae (Trúc đào)

Tên tiếng Việt: Dừa cạn, Bông dừa, Hoa hải đằng, Trường xuân hoa, Phiắc pót đông (Tày)

Cách nhận biết

Cây nhỏ cao 0,4-0,8m, có bộ rễ rất phát triển, thân gỗ ở phía gốc mềm ở phần trên. Mọc thành bụi đầy, có cành đứng. Lá mọc đối, thuôn dài, đầu lá hơi nhọn, phía cuống hẹp nhọn, dài 3-8cm, rộng 1-2,5cm.

Hoa mọc trắng hoặc hồng, mùi thơm, mọc riêng lẻ ở các kẽ lá phía trên. Quả gồm 2 đại, dài 2-4cm, rộng 2-3mm, mọc thẳng đứng, hơi ngả sang hai bên, trên vỏ có vạch dọc, đầu quả hơi tù, trong quả chứa 12-20 hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng, trên mặt hạt có các hột nổi, thành đường chạy dọc. Mùa hoa quả gần như quanh năm

Phân bố thu hái và chế biến 

  • Mọc hoang dại và được trồng ở nhiều nước nhiệt đới như Việt Nam, Ấn Độ, Indonexia, Philipin, Châu Phi, châu Úc, Braxin..tại châu Âu và châu Mỹ ở những vùng nóng cũng trồng quanh năm, nhưng ở những vùng lạnh cây được trồng hàng năm vì không chịu được lạnh
  • Ở Việt Nam gặp nhiều nhất tại các tỉnh gần biền, nhưng khắp nơi đều trồng được, trước đây chỉ được trồng làm cảnh, gần đây đã được trồng để thu hoạch lấy cây, lá và rễ chế thuốc.

Thành phần hóa học 

Từ dừa cạn người ta chiết được các chất sau đây: axitpyrocatechic, sắc tố flavonic (glucozit của quercetol và campferol) và anthocyanic từ thân và lá dừa cạn hoa đỏ (theo Forsyth và Simmonds, 1957). Ngoài ra từ lá người ta còn chiết được axit ursolic và rễ chiết được cholin.

Năm 1969, Battersby và cộng sự còn được chiết được chất vicosid, một glucoalcaloir tiền thân để sinh tổng hợp các ancaloit. Hiện nay, người ta đã xác định hoạt chất của dừa cạn là những ancaloit có nhân indol có trong tất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất trong rễ và lá. Tùy theo nơi thu hái, hàm lượng các ancaloit này thay đổi từ 0,2-1% và có thể có những giống có hàm lượng cao hơn.

Việc xác định sự có mặt của các ancaloit trong cây được bắt đầu vào cuối thế kỷ 19, nhưng phải đợi đến sau 1950 mới được nghiên cứu kỹ hơn và có thể chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn đầu là tách được các ancaloit có tinh thể: năm 1953 Paris và Moyse chiết được vincein, sau này được Chatterjee, 1955, đặt tên là vincaine.

Nhưng vincein hay vincaine cũng chỉ là chất d-yohimbin hay ajmalicine đã được phát hiện trong ba gạc. Giai đoạn hai đánh dấu bằng tách được các ancaloit dimer có tác dụng phân bào (mitoclasique): một số nhà khoa học Canada gồm Noble, Beer và Cutts trong khi nghiên cứu tìm cách chiết riêng những phần của cây dừa cạn có tác dụng đối với bệnh đái đường (vì cây chữa đái đường) tình cờ tách ra được một ancaloit có tinh thể gọi là vincaleucoblastin có tác dụng làm giảm bạch cầu trong máu chuột thí nghiệm (1958). Tin này đưa ra đã được các nhà khoa học Canada và Mỹ đi sâu nghiên cứu thêm.

Tính đến 1964, Svoboda (Laboratories Lilly) và cộng sự đã tách ra hơn 55 chất khác nhau chia làm hai nhóm: Nhóm ancaloit monomer có nhân indol hay indolinic (dihydroindol như ajmalicin, chủ yếu trong rễ, serpenthin, alstonin, akuammin, lochnerin, catharanthin, reserpin và vindolin (chất này chủ yếu chỉ thấy trong lá). 

Nhóm ancaloit dimer, không đối xứng gần như đặc thù của loài dừa cạn Catharanthus roseus. Tiêu biểu là vincaleucoblastin còn gọi là vimblastin thường được viết tắt là V.L.B cấu trúc hóa học được Neuss làm sáng tỏ năm 1962. công thức thô C46H58N4O9 với 2 nhóm COOCH3, 1 nhóm OCH3, 2 nhóm OH được cấu tạo bởi một phân tử catharan-thin (nhân indol) và một phân tử vindolin (nhân indolinin)

Cùng thuộc nhóm này còn có các ancaloit sau đây: Leurosin (còn gọi là vindoleurosin) đồng phân của vincaleucoblastin. Leurocristin (còn gọi là vincristin) phát hiện năm 1961 rất gần với V.L.B với một nhóm N-formyl thay cho N-metyl. Leurosidin (vinrosidin) leurosivin, rovidin Những ancaloit thuộc nhóm này đóng vai trò quan trọng nhất vì có tác dụng chống u (antitumorale).

Nhưng hàm lượng những ancaloit ấy chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng lượng ancaloit toàn phần chứa trong dừa cạn (dưới 1/10.000) vả lại việc tách riêng từng ancaloit có tác dụng cũng rất công phu và tốn kém (theo Claus, 1965, phải từ 500kg dừa cạn khô mới chiết được 1g leucocristin). Những loại ancaloit chống u này có nhiều trong lá hơn trong rễ, hạt không chứa ancaloit, hàm lượng còn thay đổi tùy theo giống và điều kiện trồng hái

Ứng dụng

  • Chưa thấy tài liệu cổ của YHCTDT đề cập đến cây này
  • Theo kinh nghiệm sử dụng trong y học dân tộc của một số nước khác có cây này mọc hoang dại, rễ dừa cạn có tác dụng tẩy giun, chữa sốt. thân và lá có tính chất săn da (astringent), lọc máu (depuratif), dùng chữa một số bệnh ngoài da và nhất là chữa đái đường Kinh nghiệm dùng dừa cạn chữa bệnh đái đường được ghi nhận ở Ấn Độ, châu Úc, nam châu Phi, quần đảo Antilles nhưng chứng minh bằng thực tế khoa học thì chưa có.
  • Những thí nghiệm trên thỏ (gây đường huyết thực nghiệm) và trên chuột (diabete alloxan) cho những kết quả không rõ. Và như trên đã nói, chính nhờ thực nghiệm trên chuột mà các nhà khoa học Canada đã phát hiện tác dụng làm giảm bạch cầu của một số chất tách được từ dừa cạn và dẫn đến sự phát hiện ra chất vincaleucoblastin, và 3 ancaloit khác cũng có tác dụng chống u là leuosin, leurocristin và leurosidin. Ngoài ra người ta còn phát hiện tác dụng tẩy giun khá mạnh, tác dụng lợi tiểu của catharanthin, vindolinin và vindolidin, nhưng ajmalicin lại có tác dụng ngược lại. những thí nghiệm dùng trên người bệnh được bắt đầu vào những năm 1960 ở Mỹ, Pháp và một số nước khác. Tuy nhiên còn rất nhiều ý kiến khác nhau. Mặc dầu vậy, nhưng vì hiện nay chưa có loại thuốc nào khác tốt hơn, nên nhu cầu về dừa cạn vẫn cứ tăng lên. Cũng vì mục đích dùng chữa những khối u cho nên khi mua dừa cạn, người ta đặc biệt chú ý tới hàm lượng ancaloit toàn phần, trong số ancaloit toàn phần ấy có bao nhiêu hàm lượng vincaleucoblastin.
  • Trên thị trường thuốc thế giới thường có bán vincaleucoblastin (hay vinblastin) dưới dạng muối sulfat (thuốc độc bảng A). Dung dịch nước 0.1% không bền vững, đựng trong ống tiêm gắn kín (mỗi ống 10mg) và bảo quản trong tủ lạnh. Dùng tiêm mạch máu với liều lượng 0,1-0,15mg/kg thể trọng. dùng chủ yếu chống bệnh Hodgkin. Trong quá trình dùng thuốc này phải theo dõi bạch cầu. thuốc dùng được cho cả trẻ em Loại thuốc thứ hai là leucocristine (hay vincristin) cũng dưới dạng muối sulfat, tiêm mạch máu, với liều lượng 0,03-0,1mg/kg trong các bệnh về máu (hemopathie), bệnh bạch huyết leucwmie lymphoblastique Ở nước ta, nhân dân còn dùng dưới dạng thuốc sắc làm thuốc lợi tiểu, chữa huyết áp, tiểu đường. ngày dùng 10-16g

Mua Dừa cạn ở đâu? Dừa cạn giá bán bao nhiêu?

Tuệ Tĩnh Đường chuyên thu hái, chế biến và cung cấp vị thuốc (ở dạng khô). Vị thuốc được thu hái tự nhiên, được rửa sạch và phơi khô, đóng gói theo tùy trọng lượng. Khách hàng có thể liên hệ đặt mua vị thuốc này ở trang website hoặc trực tiếp nhà thuốc:

  • Xuất xứ: Hòa Bình
  • Tình trạng: Thu hoàn toàn từ rừng tự nhiên
  • Quy cách đóng gói: Túi nilon 1kg
  • Hình thức bảo quản: Phơi khô tự nhiên
  • Có gửi hàng COD trên toàn quốc

Cần tư vấn liên hệ thầy thuốc số theo hotline: 0903927182

» Nếu thấy bài viết trên có ích, các bạn hãy chia sẻ trên Facebook cho người thân và bạn bè mình biết nhé. Cảm ơn bạn!

Lưu ý:

  • Tác dụng của sản phẩm có thể tùy thuộc vào cơ địa mỗi người
  • Giá trên chưa bao gồm phí vận chuyển từng địa phương

Tuệ Tĩnh Đường – Phát Triển Y Học Cổ Truyền

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Dừa cạn”

.
.
.
.