Ân môn

ân môn

Huyệt Ân môn có vị trí dưới nếp mông 6 thốn, mặt sau xương đùi, điểm giữa khe của cơ bám gân và cơ nhị đầu đùi. Huyệt điều trị lưng và đùi đau, thoát vị đĩa đệm, chi dưới liệt.

Tên Huyệt: Huyệt Ân môn ở nơi vùng nhiều (ân) thịt, lại là cửa (môn) nối giũa huyệt Ủy Trung (Bq.40) và Thừa Phò (Bq.36), vì vậy gọi là Ân Môn (Trung Y Cương Mục).

Nguồn gốc: Giáp Ất Kinh

Ân môn
Ảnh minh họa

Đặc Tính: Huyệt thứ 37 của kinh Bàng Quang.

Vị Trí: Dưới nếp mông 6 thốn, mặt sau xương đùi, điểm giữa khe của cơ bám gân và cơ nhị đầu đùi.

Giải Phẫu:

  • Dưới da là bờ trong cơ 2 đầu đùi, bờ ngoài cơ bán gân và cơ bán mạc, cơ khép lớn, mặt sau đùi.
  • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh hông và nhánh của dây thần kinh bịt.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.

Chủ Trị: huyệt ân môn điều trị lưng và đùi đau, thoát vị đĩa đệm, chi dưới liệt.

Châm Cứu: Châm thẳng 1 – 1, 5 thốn – Ôn cứu 5 – 15 phút.

***Lưu ý: tùy cơ địa của mỗi người mà vị trí huyệt có thể thay đổi, nông sâu khác nhau.

  • Cẩn trọng châm cứu hay bấm huyệt cho người đang đói,người khí huyết suy nhược
  • Lựa chọn tư thế thoải mái nhất để tác động huyệt.
  • Không cứu ngải quá thời gian 20 phút

Tuệ Tĩnh Đường – Tinh Hoa Y Học Cổ Truyền

Trả lời

.
.
.
.