Bát mạch giao hội huyệt với Huyệt Giao Hội là huyệt gặp nhau của các đường Kinh Chính hoặc của Kỳ Kinh Bát Mạch và có tác dụng điều trị trên các kinh đó.
12 kinh Chính có 8 huyệt Giao Hội để thông Kinh khí của 8 Mạch khác.
Tất cả các huyệt Giao Hội đều nằm ở tay, chân.
Nhóm tám mạch giao hội huyệt
Tám mạch khác kinh (Kỳ kinh bát mạch) bao gồm các mạch:
- Mạch Xung.
- Mạch âm kiểu.
- Mạch Đới.
- Mạch Dương kiểu.
- Mạch Đốc.
- Mạch âm duy.
- Mạch Nhâm.
- Mạch Dương duy
Những mạch khác kinh có nhiệm vụ liên lạc và điều hòa sự thịnh suy của khí huyết trong 12 kinh chính để đảm bảo sự cân bằng của cơ thể. Những nhà châm cứu xưa đã xem “những đường kinh như là sông, những mạch khác kinh như là hồ”. Một cách tổng quát như sau:
Các mạch Nhâm, Đốc, Xung, Đới: chức năng sinh đẻ.
Mạch Dương kiểu, âm kiểu: chức năng vận động.
Mạch Dương duy, âm duy: chức năng cân bằng.
Biểu bát mạch giao hội huyệt
Kinh mạch
|
Tỳ
|
Tâm bào
|
Tiểu tràng
|
Bàng quang
|
Đởm
|
Tam tiêu
|
Phế
|
thận
|
Huyệt vị
|
Công tôn cha
|
Nội quan mẹ
|
Hậu khê chồng
|
Thân mạch vợ
|
Lâm khớp nam
|
Ngoại quan nữ
|
Liệt khuyết chủ
|
Chiếu hải khách
|
Kinh mạch tương thông
|
Xung mạch
|
âm duy mạch
|
Đốc mạch
|
Dương kiểu
|
Đới mạch
|
Dương duy
|
Nhâm mạch
|
Âm kiểu
|
Bát mạch giao hội là nói một kinh mạch với 8 mạch kỳ kinh giao hội như huyệt Công tôn thông với Xung mạch và huyệt nội quan thông với âm duy mạch, 2 huyệt hợp dùng để chữa bệnh ở ngực, ở tâm, ở vị( tham khao mục trọng điểm chủ trị của 12 kinh chính và Nhâm, Đốc mạch
Thông tin chỉ có tính chất tham khảo, cần hỏi ý kiến người có chuyên môn khi sử dụng
Tuệ Tĩnh Đường – Tinh Hoa Y Học Cổ Truyền