Lá Bàng

120,000 80,000

Công dụng: Chữa cảm sốt với lá bàng, chữa viêm loét, Làm se, ghẻ, sâu quảng. Đau răng, sụt lợi (Búp non sắc đặc ngậm). Chữa lỵ, ỉa chảy, rửa vết thương . Cảm sốt, làm ra mồ hôi, chữa tê thấp (Lá).

Tên tiếng việt: Bàng, Bàng biển, Quang lang

Tên khoa học: Terminalia catappa L.

Họ: Combretaceae (Bàng)

 

GỌI NGAYMessgener

Mã: 7d6c9b64a091 Danh mục:


  • Tên khác: Quang lang, Chambok barang parcang prang (campuchia), Badamier (Pháp)
  • Tên khoa học: Terminalia catappa L.
  • Thuộc họ: Bàng – Combretaceae

A. Mô tả cây

  • Bàng là một cây to, có thể cao tới 25m, cành mọc làm cho tán cây xoè ra như cái lọng. Lá to hình thìa, đầu tròn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông hung nhạt, phiến lá dài 20-30cm, rộng 10-13cm. Hoa nhiều mọc thành bông dài 15-20cm, trên cán bông có lông. Quả hình bầu dục, nhẵn dẹt với hai bên dìa hẹp, đầu hơi nhọn dài 4cm, rộng 3cm, dày 15mm, nhẵn, cơm màu vàng đỏ, có xơ. Hạch rộng 15mm, hạt có nhân trắng chứa nhiều dầu. mùa quả: tháng 8-10.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

  • Cây bàng được trồng khắp nơi làm cây hóng mát. Người ta cho rằng cây bàng vốn không có ở nước ta, mà di thực từ đảo Moluques vào. Người ta thường dùng lá, vỏ cây và hạt. Về mặt nguyên liệu cho dầu thì năng suất bằng hoặc thấp vì việc tách nhân bàng ra vất vả. Từ 100g hạch khô chỉ tách được 23g nhân.

C. Thành phần hoá học lá Bàng

  • Lá vỏ cây chứa tanin: vỏ thân chứa từ 25-35% tannin pyrogalic và tanin catechic. Vỏ cành chứa 11% tanin.
  • Nhân hạt chứa 50% dầu béo màu vàng nhạt hay lục nhạt, vị dễ chịu giống như dầu hạnh nhân, ăn được. Tuy nhiên chỉ chiếm 10% toàn quả cho nên cuối cùng toàn quả chỉ chứa 5% dầu béo, việc tách nhân lại vất vả, chưa cơ giới hoá nên đến nay việc khai thác dầu hạt bàng chưa được đặt ra. Một số tính chất của dầu nhân hạt bàng đã được nghiên cứu kết quả như sau: tỷ trọng 0,917; chỉ số khúc xạ ở 350C là 1,4660; độ đông đặc +10C; chỉ số axit 2,94; chỉ số xà phòng hoá 197,8; chỉ số iot 60,72 phần không xà phòng hoá 0,38; axit toàn phần tách được ở dạng đặc; màu vàng nhạt hay trắng, phần axit đặc chiếm tới 36%.
  • Do chỉ số iot thấp và do không cho phản ứng hexabromua cho nên người ta có thể kết luận dàu bang không có glyxerit limoleic và thuộc loại dầu không khô.

D. Tác dụng và liều dùng lá bàng

  • Tại một số vùng nhân dân dùng vỏ bang sắc uống chữa lỵ, ỉa chảy và rửa các vết loét, vết thương ở Ấn độ, Indonexia và Philipin người ta cũng dùng như vậy. Liều dùng hằng ngày 12-15g, sắc với 200ml, thêm ít đường cho dễ uống lá còn được dùng sắc uống chữa cảm sốt làm cho ra mồ hôi hoặc lá tươi giã nát, xào nóng để đắp và chườm vào nơi đau nhức hạt dùng chữa ỉa ra máu (sắc uống) có thể dùng ép lấy dầu để ăn hay dùng trong công nghiệp.

*Lưu ý: trước khi sử dụng thuốc này cần tham khảo ý kiến của thấy thuốc và chuyên gia

Tuệ Tĩnh Đường – Bảo Tồn Y Học Cổ Truyền

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Lá Bàng”

.
.
.
.