Vị trí và cách châm cứu Huyệt vị Bạch hoàn du

bạch hoàn du

BẠCH HOÀN DU

Huyệt trên cơ thể không những có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động sinh lý và các biểu hiện bệnh lý của cơ thể, mà nó còn giúp cho việc chẩn đoán và phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe một cách tích cực. Một trong số đó là huyệt Bạch Hoàn Du.

Huyệt là nơi thần khí ra vào lưu hành – có thể hiểu đó là nơi liên thông cơ thể với ngoại cảnh, nơi cơ thể đáp ứng (xuất), tiếp nhận (nhập), lưu hành (làm việc không ngừng)

Tên Huyệt:

Bạch = trắng; Hoàn = vòng tròn bằng ngọc; Du = nơi ra vào của khí, nghĩa là huyệt.

Theo người xưa, xương cùng cụt gọi là Bạch hoàn cốt, là nơi mà các đạo gia (người tu) quý như ngọc. Huyệt ở gần chỗ đó, vì vậy gọi là Bạch Hoàn Du (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Ngọc Hoàn Du, Ngọc Phòng Du.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:
  • Huyệt thứ 30 của kinh Bàng Quang.
  • Huyệt quan trọng để trị bệnh phụ khoa (Bạch Hoàn có nghĩa là bạch đới, khí hư).
Vị Trí:
  • Ngang đốt xương thiêng 4, cách tuyến giữa lưng 1, 5 thốn.
  • Lấy ở điểm gặp nhau của đường ngang qua đầu mỏm gai đốt sống cùng 4 và đường thẳng đứng ngoài mạch Đốc 1,5 tấc.
Giải Phẫu:
  • Dưới da là cân của cơ lưng to, chỗ bám của cơ mông to, phía ngoài khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống, xương cùng.
  • Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, thần kinh mông trên, nhánh dây thần kinh sống cùng 4.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S3 hoặc S4.
Châm Cứu:

Châm thẳng 1-1, 5 thốn – Cứu 3-7 tráng – Ôn cứu 5-15 phút.s

Thông tin chỉ có tính chất tham khảo, cần hỏi ý kiến người có chuyên môn khi sử dụng

Tuệ Tĩnh Đường – Tinh Hoa Y Học Cổ Truyền

Trả lời

.
.
.
.