Bạch biến là sự gây ra bởi suy giảm sắc tố melamin có trong da người, khiến những vùng da này có màu sắc trắng hơn hẳn, tạo nên những mảng da loang lổ không đều màu.
Đại cương:
Từng vùng da bị trắng bệch ra lâu ngày lan rộng thì gọi là bạch điến hay bạch biến, nếu sắc đỏ thì gọi là tử điến
Nguyên nhân thường do sắc tố ở da bị rối loạn do sự phá hủy và mất đi tế bào sinh sắc tố
Cần phân biệt với bệnh bạch tạng
- Bệnh bạch biến và bạch tạng đều có nguyên nhân giảm sắc tố da nhưng có nguyên nhân và biểu hiện khác nhau
- Bạch tạng (albinism) là bệnh giảm sắc tố di truyền, với biểu hiện giảm sắc tố đồng đều ở da, tóc và võng mạc.
Biểu hiện của bệnh bạch tạng là da bị giảm hay mất hẳn sắc tố, tóc bạc. Người bệnh sợ ánh sáng, bị giật nhãn cầu. Khám ghi nhận đáy mắt và mống mắt trong suốt. Hậu quả là bệnh nhân bị giảm thị lực, không chịu được ánh sáng mặt trời, da nhạy cảm với tia cực tím và dễ bị ung thư da ở vùng tiếp xúc với ánh sáng. Người bệnh cần mang kính mát, khăn che ánh sáng mặt trời.
Bạch biến (vitiligo) thì chỉ giảm sắc tố da khu trú, tự phát với biểu hiện là các vết trắng. Bệnh có tính gia đình, hầu hết bệnh nhân đều khỏe mạnh
Cách điều trị
Chúng tôi chia bạch biến làm 2 thể để điều trị. Bạch biến là một bệnh khó chữa. cả 2 thể này thời gian điều trị thường 6 tháng trở ra mới có kết quả
1. Huyết táo
⇒ Triệu chứng: vùng da bị bệnh khô ráo
sinh huyết nhuận phu ẩm | Qui đầu | 4 | Thiên môn | 6 | Mạch môn | 4 | |
Hoàng kỳ | 2 | Hoàng cầm | 2 | Hồng hoa | 1 | ||
Ngũ vị | 9 hạt | Thăng ma | 0.8 | Sinh địa | 4 | Thục địa | 4 |
Đào nhân | 2 | Qua lâu | 2 |
2. Phong thấp
Tử điến phong và bạch điến phong là do phong thấp lấn vào lỗ chân lông, khiến lỗ chân lông bế tắc mà thành. Tía do huyết trệ, trắng do khí trệ, đầu tiên không đau ngứa, lâu thì hơi ngứa, đều nên trong uống hồ ma hoàn, ngoài dùng mật đà tăng tán xoa xát vào
Hồ ma hoàn | Hồ ma | Phòng phong | Khổ sâm |
Xương bồ | Uy linh tiên | Bạch phụ | Độc hoạt |
Cam thảo |
Nghiền nhỏ hoà giấm bụi vào chỗ bị bệnh
Mật đà tăng tán | Hùng hoàng | 2 | Lưu hoàng | 2 | Sà sàng | 2 | |
Mật đà tăng | 1 | Thạch hoàng | 1 | Khinh phấn | 0.5 |
**Lưu ý: trước khi sử dụng thuốc này cần tham khảo ý kiến của thấy thuốc và chuyên gia
- Tất cả những Thông tin trên Chúng tôi tổng hợp ở các Sách cổ, sách Y học đã được xuất bản chính thống và tham khảo ở các nguồn.
- Nội dụng trên chỉ có tính chất tham khảo, cần hỏi ý kiến người có chuyên môn khi sử dụng.
Tuệ Tĩnh Đường – Bảo Tồn và Phát Triển Y Học Cổ Truyền